LOPERAMID HYDROCLORID
Loperamidi hydrochloridum
C29H33ClN2O2.
HCl P.t.l:
513,5
Loperamid hydroclorid là 4-[4-(4-clorophenyl)-4-hydroxypiperidin-1-yl]-N,N-dimethyl-2,2-diphenylbutanamid
hydroclorid, phải chứa từ 99,0 đến 101,0% C29H33ClN2O2.HCl,
tính theo chế phẩm đã làm khô.
Tính chất
Bột
trắng hoặc gần như trắng. Ít tan trong
nước, dễ tan trong methanol và ethanol 96%.
Chảy
khoảng 225 oC, kèm theo phân huỷ.
Định tính
Chọn
một trong hai nhóm định tính sau:
Nhóm I:
A, C
Nhóm II: B,
C
A.
Phổ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế
phẩm phải phù hợp với phổ hồng ngoại
của loperamid hydroclorid chuẩn
(ĐC). Nếu hai phổ đo được
không phù hợp, hoà tan riêng biệt chế phẩm và chất
chuẩn trong lượng nhỏ methyl clorid (TT), bốc hơi các dung dịch tới
khô, ghi phổ của các cắn thu được.
B.
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục
5.4)
Bản mỏng:
Octadecylsilyl silica gel
Dung môi khai triển (Pha động)-
dung dịch amoni acetat - dioxan -
methanol (20 : 40 : 40).
Dung dịch thử: Hòa tan
30 mg chế phẩm trong pha động và pha loãng thành 5 ml
với cùng dung môi.
Dung dịch đối chiếu (1): Hòa tan 30 mg loperamid hydroclorid chuẩn (ĐC) trong
pha động và pha loãng thành 5 ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối chiếu (2):
Hòa tan 30 mg loperamid hydroclorid chuẩn
(ĐC) và 30 mg ketoconazol
chuẩn (ĐC) trong pha động và pha loãng thành 5 ml
với cùng dung môi.
Cách tiến hành:
Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 ml
mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký đến
khi dung môi đi được 12 cm, lấy bản mỏng
ra, làm khô bản mỏng bằng luồng không khí mát trong 15
phút và hiện màu bằng hơi iod cho đến khi các
vết xuất hiện. Quan sát dưới ánh sáng ban ngày.
Vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch
thử phải có vị trí, màu sắc và kích thước
tương ứng với vết chính trên sắc ký
đồ của dung dịch đối chiếu (1). Phép
thử chỉ có giá trị khi
trên sắc ký đồ của dung dịch đối
chiếu (2) có 2 vết tách biệt rõ ràng.
C. Hòa
tan 50 mg chế phẩm trong hỗn hợp gồm 0,4 ml amoniac (TT) và 2 ml nước. Trộn
đều. Để yên 5 phút và lọc. Acid hoá dịch
lọc bằng dung dịch acid nitric loãng (TT). Dung dịch
thu được phải cho phản ứng A của ion clorid
(Phụ lục 8.1).
Độ trong và màu sắc của dung
dịch
Hòa tan
1,0 g chế phẩm trong methanol
(TT) và pha loãng thành 10 ml với cùng dung môi. Dung dịch thu được
phải trong (Phụ lục 9.2) và không được
đậm màu hơn
màu mẫu
VN7 (Phụ lục 9.3, phương pháp 2).
Tạp chất liên quan
Xác
định bằng phương pháp sắc ký lỏng
(Phụ lục 5.3).
Pha động:
Hỗn hợp acetonitril - dung
dịch tetrabutylamoni hydrosulfat 1,7% (1 : 9) thay đổi tỉ
lệ theo chương trình gradient tuyến tính để sau
10 phút đạt được hỗn hợp dung môi có
tỷ lệ acetonitril - dung
dịch tetrabutylamoni hydrosulfat 1,7% (7 : 3), rửa giải
tiếp 5 phút với hỗn hợp dung môi ở tỷ
lệ này.
Dung dịch thử: Hòa tan
0,10 g chế phẩm trong methanol
(TT) và pha loãng thành 10,0 ml với cùng dung môi.
Dung dịch phân giải:
Hòa tan 2,5 mg loperamid hydroclorid chuẩn
(ĐC) và 2,5 mg haloperidol
chuẩn (ĐC) trong methanol
(TT) và pha loãng thành 100,0 ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối chiếu:
Pha loãng 1,0 ml dung dịch thử thành 100,0 ml bằng methanol (TT). Pha loãng 5,0 ml dung dịch này thành
20,0 ml bằng methanol (TT).
Điều kiện sắc ký:
Cột
thép không gỉ (10 cm ´
4,6 mm) được nhồi octadecylsilyl silica gel (3 mm).
Dectector
quang phổ hấp thụ tử ngoại ở
bước sóng 220 nm.
Tốc
độ dòng: 2 ml/phút.
Thể
tích tiêm: 10 ml.
Cách tiến hành:
Ổn
định cột ít nhất 30 phút bằng acetonitril (TT) và sau đó bằng thành phần pha động
ban đầu ít nhất 5 phút.
Điều
chỉnh độ nhạy của detector sao cho chiều cao
của pic chính trên sắc ký đồ
của dung dịch đối chiếu từ 70 đến
90% của thang đo.
Tiêm dung
dịch phân giải: Trên sắc ký đồ thu
được: thời gian lưu của haloperidol khoảng
3 phút, của loperamid
hydroclorid kho¶ng 4,5 phút. Phép thử chỉ có giá trị khi độ
phân giải giữa các pic tương ứng với
haloperidol và loperamid hydroclorid không được nhỏ
hơn 8,0. Nếu cần, điều chỉnh nồng
độ cuối cùng của acetonitril trong pha động
hoặc điều chỉnh điều kiện sắc ký
trong chương trình gradient dung môi.
Tiêm
riêng biệt methanol (TT)
(mẫu trắng), dung dịch thử, và dung dịch
đối chiếu. Trên sắc ký
đồ của dung dịch thử: diện tích
của bất kỳ pic nào, ngoài pic chính, không
được lớn hơn diện tích pic chính trong
sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu
(0,25%); tổng diện tích của tất cả các pic, ngoài
pic chính, không được lớn hơn hai lần
diện tích của pic chính trong sắc ký đồ của
dung dịch đối chiếu (0,5%). Bỏ qua pic của
methanol và các pic có diện tích nhỏ hơn 0,2 lần
diện tích pic chính trong sắc ký đồ của dung
dịch đối chiếu.
Mất khối lượng do làm khô
Không
được quá 0,5% (Phụ lục 9.6).
(1,000 g;
100 – 105 oC).
Tro sulfat
Không
được quá 0,1% (Phụ lục 9.9, phương pháp 2).
Dùng 1,0
g chế phẩm.
Định lượng
Hòa tan
0,400 g chế phẩm trong 50 ml ethanol
96% (TT), thêm 5,0 ml dung dịch acid
hydrocloric 0,01 M (CĐ). Chuẩn
độ bằng dung dịch
natri hydroxyd 0,1 M (CĐ). Xác định điểm
kết thúc bằng phương pháp chuẩn độ
đo điện thế (Phụ lục 10.2). Đọc
thể tích dung dịch natri hydroxyd thêm vào giữa hai
điểm uốn.
1 ml dung dịch natri hydroxyd 0,1 M
(CĐ) tương đương với 51,35 mg C29H34Cl2N2O2
Bảo quản
Bảo
quản tránh ánh sáng.
Loại thuốc
Chống
ỉa chảy.
Chế phẩm
Nang
loperamid.